Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều ngân hàng được mở ra khác nhau. Nhưng khách hàng thường tin tưởng các ngân hàng nhà nước và sử dụng dịch vụ tại các ngân hàng này vì sự uy tín và đảm bảo của nhà nước. Bạn có thể tham khoản danh sách các ngân hàng thuộc nhà nước Việt Nam được cập nhật ở bên dưới đây.

Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Nhà nước của Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước là một trong những cơ quan quản lý tài chính quan trọng nhất của Chính phủ Việt Nam. Được thành lập từ năm 1945 hệ thống ngân hàng nhà nước đã có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động tài chính, tiền tệ và tín dụng trong nền kinh tế.

Trải qua nhiều giai đoạn phát triển hệ thống ngân hàng nhà nước đã liên tục được đổi mới, phát triển để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

Lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Trước khi có sự ra đời của Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động tài chính và tiền tệ được quản lý bởi các cơ quan khác nhau trong nhiều thời kỳ khác nhau.

Các ngân hàng nhà nước

  • Giai đoạn 1945-1954: Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Nhiệm vụ của Ngân hàng lúc này là phát hành tiền giấy, quản lý ngoại hối và tín dụng. Đây là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam.
  • Giai đoạn 1955-1975: Hệ thống ngân hàng được chia thành hai hệ thống riêng biệt: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cộng hòa. Hai hệ thống ngân hàng này thực hiện các chức năng khác nhau, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế ở hai miền. Đặc biệt, trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cộng hòa đã có nhiều đóng góp quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho cuộc kháng chiến chống Mỹ.
  • Giai đoạn 1976-1986: Sau ngày thống nhất đất nước, hai hệ thống ngân hàng được hợp nhất thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống nhất. Ngân hàng Nhà nước lúc này thực hiện chức năng quản lý thống nhất hệ thống ngân hàng, tiền tệ, tín dụng, ngoại hối trong cả nước.
  • Giai đoạn 1986-2000: Giai đoạn này đánh dấu sự đổi mới toàn diện của hệ thống ngân hàng theo chủ trương đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước được tái cấu trúc đổi mới cơ chế hoạt động tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển và cạnh tranh. Lúc này Ngân hàng Nhà nước đã thành lập các tổ chức tín dụng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam… để đáp ứng nhu cầu về tài chính của các ngành kinh tế khác nhau.

Vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong nền kinh tế là gì?

Ngân hàng Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý hoạt động tài chính, tiền tệ và tín dụng trong nền kinh tế. Các chức năng và nhiệm vụ chính của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

  • Quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống ngân hàng nhà nước: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của các ngân hàng thuộc nhà nước, đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng.
  • Quản lý tiền tệ và ngoại hối: NNHN đóng vai trò quyết định về việc phát hành tiền quản lý tổng số tiền lưu thông trong nền kinh tế. Ngoài ra, Ngân hàng cũng quản lý và điều hành các hoạt động ngoại hối, đảm bảo sự ổn định của tỷ giá và dự trữ ngoại hối.
  • Cung cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại: Cung cấp cho các ngân hàng thương mại nguồn vốn giúp hỗ trợ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp và cá nhân.
  • Quản lý và điều hành chính sách tiền tệ: Quản lý và điều hành chính sách tiền tệ, đảm bảo sự ổn định của giá cả và lạm phát trong nền kinh tế.

Danh sách các ngân hàng thuộc nhà nước Việt Nam hiện nay

Ở bên dưới đây là danh sách các ngân hàng thuộc nhà nước Việt Nam và các ngân hàng có nguồn vốn nhà nước. Đây là các ngân hàng có 100% nguồn vố nhà nước hoặc 50% nguồn vốn nhà nước.

Ngân hàng trực thuộc nhà nước

Các ngân hàng nhà nước
Vietcombank, Vietinbank, Aribank, BIDV được gọi là Big 4 ngân hàng tại Việt Nam
  • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank): Agribank là ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam về mạng lưới và vốn điều lệ chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn.
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank): Một trong những ngân hàng thương mại lớn và có uy tín hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động rộng rãi trong các lĩnh vực ngân hàng thương mại.
  • Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank): Là ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam với các dịch vụ ngân hàng đa dạng.
  • Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): BIDV cũng trực thuộc quyền quản lý của nhà nước và tiêu phí phát triển là tập trung vào đầu tư và phát triển.

Ngân hàng có nguồn vốn nhà nước

  • Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank): Dù là ngân hàng thương mại cổ phần nhưng nhà nước hiện đang nắm 51% cổ phần của ngân hàng Sacombank.
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank): Techcombank cũng là một ngân hàng lớn và nhà nước cũng nắm giữ một lượng lớn cổ phần không hề nhỏ.
  • Ngân hàng Đại Dương (OceanBank): Sau khi bị ngân hàng nhà nước mua lại 0 đồng, hiện tại vẫn dưới sự quản lý của Nhà nước.
  • Ngân hàng Xây dựng (VNCB): Tương tự như OceanBank sau khi gặp khó khăn đã được Nhà nước tiếp quản.

Các ngân hàng nhà nước có lãi suất cao uy tín nhất

Trong danh sách các ngân hàng thuộc nhà nước ở Việt Nam, có một số ngân hàng được đánh giá là có lãi suất cao và uy tín nhất hiện nay. Dưới đây là danh sách các ngân hàng nhà nước có lãi suất cao uy tín nhất hiện nay.

Trong năm 2024 mặt bằng lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng nhà nước Việt Nam cho thấy sự biến động nhất định và có vẻ lãi suất thấp hơn so với các năm trước.

  • Các ngân hàng như Agribank, Vietinbank, BIDV đều có mức lãi suất 5,3%/năm, trong khi Vietcombank thấp hơn một chút ở 4,8%/năm​​.
  • Vietcombank có lãi suất thấp nhất thị trường trong một số kỳ hạn, với 1,70%/năm cho kỳ hạn 1-2 tháng, 2,00%/năm cho 3-4 tháng, và 4,70%/năm cho kỳ hạn từ 12-36 tháng. Các ngân hàng lớn khác như Agribank, BIDV, và Vietinbank cũng thuộc nhóm trả lãi suất thấp nhất thị trường, với mức lãi suất từ 1,70% đến 4,80% tùy vào kỳ hạn​
  • Agribank:

    • Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng: 1,70%/năm
    • Kỳ hạn 3 – 5 tháng: 2,0%/năm
    • Kỳ hạn 6 – 9 tháng: 3,00%/năm
    • Kỳ hạn 12 và 18 tháng: 4,80%/năm​​.
  • BIDV:

    • Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng: 1,90%/năm
    • Kỳ hạn 3-5 tháng: 2,20%/năm
    • Kỳ hạn 6 – 9 tháng: 3,20%/năm
    • Kỳ hạn 12 và 18 tháng: 4,80%/năm​​.
  • Vietinbank:

    • Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng: 1,90%/năm
    • Kỳ hạn 3-5 tháng: 2,20%/năm
    • Kỳ hạn 6 – 9 tháng: 3,20%/năm
    • Kỳ hạn 12 và 18 tháng: 4,80%/năm​​.
  • Vietcombank:

    • Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng: 1,70%/năm
    • Kỳ hạn 3-4 tháng: 2,00%/năm
    • Kỳ hạn 6-9 tháng: 3,00%/năm
    • Kỳ hạn dài hơn từ 12-36 tháng: 4,70%/năm​

Kết luận

Các ngân hàng nhà nước là một trong những cơ quan quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động tài chính, tiền tệ và tín dụng trong nền kinh tế. Trên đây là toàn bộ thông tin về những ngân hàng của nhà nước Việt Nam hiện nay.

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây